cl_maintenanceAndUpdateFrequency

unknown

32 record(s)
 
Available actions
Topics
Representation types
Update frequencies
status
Scale
From 1 - 10 / 32
  • - Dữ liệu ảnh viễn thám có 1.127 mảnh ảnh phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu ảnh viễn thám Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 64 mảnh ảnh viễn thám tỷ lệ 25.000; 106 mảnh ảnh viễn thám tỷ lệ 5.000;

  • - Dữ liệu Mô hình số độ cao có 960 mảnh phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu Mô hình số độ cao Quận Tân Bình được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 40 mảnh mô hình số độ cao tỷ lệ 2000

  • - Đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh gồm 2 trạm GNSS CORS: TRẠM NRTK CORS HỒ CHÍ MINH đặt tại Công ty TNHH MTV Tài nguyên và môi trường miền Nam, Số 30, đường số 3, khu phố 4, Phường Bình An, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh và TRẠM NRTK CORS CỦ CHI đặt tại UBND huyện Củ Chi, thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh - Hệ thống trạm định vị vệ tinh quốc gia bao gồm 65 trạm GNSS CORS, trong đó, bao gồm: 24 trạm Geodetic CORS được bố trí trên phạm vi toàn quốc với khoảng cách trung bình giữa các trạm từ 150÷200 km và 41 trạm NRTK CORS được bố trí tại 3 khu vực, đó là: Đồng bằng Bắc Bộ và khu vực Thanh Hóa; khu vực miền Trung và Tây Nguyên; khu vực Nam Bộ với khoảng cách trung bình giữa các trạm từ 50 - 80km. - Các điểm Geodetic CORS sẽ là các điểm khung cơ sở phục vụ cho việc xây dựng hệ quy chiếu, hệ tọa độ động quốc gia. Một số điểm sẽ được lựa chọn phục vụ cho nghiên cứu địa động lực, đánh giá các chuyển dịch mảng vỏ Trái đất, phục vụ công tác dự báo thời tiết và an ninh quốc phòng.

  • - Dữ liệu Mô hình số độ cao có 960 mảnh phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu Mô hình số độ cao Quận 7 được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 44 mảnh mô hình số độ cao tỷ lệ 2000

  • - Dữ liệu Mô hình số độ cao có 960 mảnh phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu Mô hình số độ cao Quận 5 được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 12 mảnh mô hình số độ cao tỷ lệ 2000

  • - Dữ liệu Mô hình số độ cao có 960 mảnh phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu Mô hình số độ cao Quận Bình Tân được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 84 mảnh mô hình số độ cao tỷ lệ 2000

  • - Dữ liệu Mô hình số độ cao có 960 mảnh phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu Mô hình số độ cao Quận 11 được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 12 mảnh mô hình số độ cao tỷ lệ 2000

  • - Dữ liệu Mô hình số độ cao có 960 mảnh phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu Mô hình số độ cao Quận 10 được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 16 mảnh mô hình số độ cao tỷ lệ 2000

  • - Dữ liệu mảnh bản đồ địa hình có 974 bộ bản đồ phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu mảnh bản đồ địa hình Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 850 mảnh bản đồ tỷ lệ 2.000; 124 mảnh bản đồ tỷ lệ 5.000;

  • - Dữ liệu Mô hình số độ cao có 960 mảnh phủ trùm trên 22 đơn vị cấp huyện của Thành phố. - Dữ liệu được chuẩn hóa, chuyển đổi và hệ thống theo theo từng đơn vị hành chính - Dữ liệu Mô hình số độ cao Huyện Cần Giờ được xây dựng và thực hiện trên khu vực ghép từ 43 mảnh mô hình số độ cao tỷ lệ 2000 và 76 mảnh mô hình số độ cao tỷ lệ 5000