Available actions
Topics
Years
Formats
Representation types
Update frequencies
status
Scale
-
- Quận 3 là một quận nội thành nằm ở trung tâm thành phố bao gồm 14 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14; - Kế hoạch sử dụng đất Quận 3 năm 2018 được phê duyệt theo quyết định số 450/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh; - Kế hoạch sử dụng đất trong năm 2018 trên địa bàn Quận thực hiện 72 dự án và chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là 51,22 ha. Trong đó: có 55 dự án chuyển tiếp từ năm 2015, 2016 sang và 17 dự án mới đăng ký thực hiện trong năm 2018; - Bản đố Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 quận 3 được thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng qua dịch vụ Web theo chuẩn OGC WMS,WFS và WMTS.
-
GIS (Geographic Information Systems) là công nghệ thu thập, quản lý và phân tích dữ liệu từ không gian địa lý qua đó thực hiện biên tập bản đồ, lưu trữ dữ liệu bản đồ, thao tác trên bản đồ gắn với sự vật hiện tượng ở không gian thực. Thời gian qua, GIS đã được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực tại TPHCM, đặc biệt trong công tác phòng chống dịch Covid-19 ở địa phương. *** Chia sẻ dữ liệu không gian địa lý Tại TPHCM, GIS được ứng dụng rộng rãi, xem như nền tảng công nghệ phục vụ đời sống xã hội. Có thể kể đến bộ nền tảng thông tin địa lý với hơn 60 lớp dữ liệu của Trung tâm Ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (HCMGIS) thuộc Sở KH-CN TPHCM, ứng dụng bản đồ du lịch tại các quận huyện và hàng chục ứng dụng GIS khác như hệ thống quản lý bệnh truyền nhiễm, hệ thống quản lý vùng sản xuất rau, ứng dụng quản lý hệ thống phân phối… Với GIS, nhiều nước trên thế giới đã ứng dụng vào quản lý chuỗi cung ứng ngành bán lẻ, có thể giúp người cung cấp và đại lý, điểm bán biết khi nào rau củ quả rời khỏi cánh đồng, lộ trình giao vận, chất lượng và thời gian nhận hàng. Việc xác định vị trí của các khu vực như trung tâm thương mại, khu dân cư, trường học, bệnh viện… ảnh hưởng đến đời sống người dân, do đó GIS giúp xác định những vị trí tốt nhất để xây dựng cơ sở hạ tầng (ứng dụng GIS cho quy hoạch đô thị). Ứng dụng GIS cũng giúp các tổ chức y tế phân tích các xu hướng, khu vực có người mắc bệnh và nguy cơ dịch bệnh lây lan. Nhiều năm qua, Sở KH-CN TPHCM đã xây dựng Cổng thông tin địa lý HCMGIS Portal cung cấp nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu không gian địa lý, tài liệu và bản đồ trong HCMGIS. Sở KH-CN còn có nhiều chương trình hỗ trợ chuyên gia tư vấn và tài chính để các đơn vị này có điều kiện triển khai ứng dụng GIS. Khi dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, Sở KH-CN TPHCM đã tổ chức hội nghị trực tuyến chuyển giao giải pháp “Ứng dụng công nghệ GIS trong công tác phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn quận huyện”, qua đó, sở đã chuyển giao 2 phần mềm ứng dụng GIS cho 11 quận huyện là các quận 4, 6, 12, Bình Thạnh, Tân Bình, Phú Nhuận, Gò Vấp, các huyện Bình Chánh, Cần Giờ, Nhà Bè và Củ Chi. Bà Chu Vân Hải, Phó Giám đốc Sở KH-CN TPHCM, cho biết, sở mong muốn hỗ trợ các sở ngành, quận huyện ứng dụng công cụ, giải pháp, mô hình KH-CN phục vụ cho công tác phòng chống dịch Covid-19 tại thành phố. *** Ứng dụng ngay thời điểm dịch bệnh Khi dịch Covid-19 bùng phát, UBND TP Thủ Đức đã đặt hàng HCMGIS phát triển các phần mềm trên công nghệ GIS phục vụ phòng chống Covid-19. Sau đó TP Thủ Đức đã triển khai ứng dụng phần mềm Thủ Đức Covid để quản lý dịch bệnh Covid-19 và phần mềm Thủ Đức mua sắm để người dân tiện mua sắm, sinh hoạt trong thời gian giãn cách xã hội. Phần mềm Thủ Đức Covid gồm các tính năng như bản đồ quản lý Covid-19, qua đó phân tích và thống kê báo cáo các ca dương tính, ca nghi mắc, phân tích diễn tiến dịch Covid-19 và thống kê, tạo biểu đồ thông báo cho các cấp quản lý. Bản đồ các lớp dữ liệu hỗ trợ công tác phòng chống dịch Covid-19 trong xác định ranh giới khu phố, phường, bản đồ quản lý cơ sở cách ly tập trung cũng giúp đánh giá sát tình hình dịch bệnh theo ngày… Phần mềm Thủ Đức mua sắm với hệ thống GIS cập nhật dữ liệu các cửa hàng, chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên địa bàn; cho phép người dùng xem thông tin các cửa hàng mua sắm, chọn lộ trình đi tới cửa hàng. Phần mềm này mở rộng cập nhật các điểm trao hàng cứu trợ, từ thiện, kết nối người cho và người nhận. Theo ông Phạm Quốc Phương, Giám đốc HCMGIS, từ những kết quả khả quan khi ứng dụng phầm mềm GIS tại TP Thủ Đức và sau hội nghị trực tuyến chuyển giao, HCMGIS tiến hành cài đặt phần mềm ứng dụng công nghệ GIS đến các quận huyện theo đặc thù, yêu cầu riêng của từng quận huyện. “Hiện đã có 6 quận huyện được cài đặt phần mềm ứng dụng GIS trong công tác phòng chống dịch Covid-19. Chúng tôi sẽ cài đặt, hướng dẫn, hỗ trợ các quận huyện còn lại ứng dụng phần mềm GIS nhanh nhất để góp phần phòng chống dịch Covid-19”, ông Phạm Quốc Phương cho biết.
-
Cổng thông tin dữ liệu Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh là nơi công bố các dữ liệu do Sở Tài nguyên và môi trường thực hiện nhiệm vụ hàng năm đã quy định tại Nghị định số 73/2017/NĐ-CP và Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND của UBND Thành phố về ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 6, Nghị định 73/2017/NĐ-CP về "Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân" có ghi rõ: 1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc thu nhận, tạo lập và cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đúng quy định của pháp luật. 2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp, hiến tặng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ quan nhà nước góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, phục vụ lợi ích chung của xã hội. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu công bố, chia sẻ dữ liệu tại Cổng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường nhằm quảng bá, đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố xin vui lòng liên hệ với Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường để được hướng dẫn theo đúng quy định.
-
Việc phát hiện ra vi nhựa trong không khí trên đại dương cho thấy sự lây lan của ô nhiễm nguy hiểm này. Khi nhựa trong đại dương của chúng ta vỡ ra thành các mảnh nhỏ hơn và nhỏ hơn nữa mà không bị phân hủy về mặt hóa học, các vi nhựa được tạo thành đang trở thành một vấn đề sinh thái nghiêm trọng. Một nghiên cứu mới tại Viện Khoa học Weizmann cho thấy một khía cạnh đáng lo ngại của vi nhựa (được định nghĩa là các hạt có đường kính nhỏ hơn 5mm), chúng bị cuốn vào bầu khí quyển và theo gió đến những vùng xa xôi của đại dương. Phân tích cho thấy những mảnh vụn nhỏ như vậy có thể tồn tại trong không khí trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày, phát tán khả năng gây hại cho môi trường biển, cũng như xâm nhập vào chuỗi thức ăn gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Tiến sĩ Miri Trainic, trong nhóm nghiên cứu của Giáo sư Ilan Koren từ Phòng Khoa học Trái đất và Hành tinh, phối hợp với Giáo sư Yinon Rudich và Giáo sư Assaf Vardi từ Phòng Khoa học Cây trồng và Môi trường của Viện Khoa học Weizmann cho biết: “Một số nghiên cứu đã tìm thấy vi nhựa trong khí quyển ngay trên mặt nước gần bờ biển... Nhưng chúng tôi đã rất ngạc nhiên khi tìm thấy một lượng vi nhựa không hề nhỏ bên trên khu vực mặt nước tưởng như nguyên sơ”. Giáo sư Koren và Giáo sư Vardi đã hợp tác với nhau trong các nghiên cứu tìm hiểu sự tương tác giữa đại dương và không khí. Trong khi cách các đại dương hấp thụ vật chất từ khí quyển đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, quá trình theo hướng ngược lại – các sol khí (aerosol) trong đó có các chất bay hơi, vi rút, mảnh tảo và các hạt khác bị cuốn từ nước biển vào khí quyển – lại ít được nghiên cứu hơn nhiều. Là một phần của nỗ lực không ngừng này, các mẫu aerosol đã được thu thập để nghiên cứu bằng tàu nghiên cứu khoa học Tara vào năm 2016. Nhóm nghiên cứu của Viện Weizmann đã gắn thiết bị đo lên đầu một trong những cột buồm của tàu Tara, trong khi tàu đi qua Bắc Đại Tây Dương. Việc xác định và định lượng các vi nhựa có bên trong các mẫu aerosol không hề dễ dàng, vì các hạt này rất khó nhận diện dưới kính hiển vi. Để hiểu chính xác nhựa đang đi vào khí quyển, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo quang phổ Raman với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Iddo Pinkas thuộc Nhóm Hỗ trợ Nghiên cứu Hóa học của Viện để xác định thành phần hóa học và kích thước của chúng. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện hàm lượng cao các loại nhựa phổ biến - polystyrene, polyethylene, polypropylene và nhiều loại khác - trong mẫu thu thập. Sau đó, tính toán hình dạng và khối lượng của các hạt vi nhựa, cùng với hướng và tốc độ gió trung bình trên các đại dương, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguồn gốc của các vi nhựa này rất có thể là túi nhựa và các chất thải nhựa khác đã bị vứt bỏ gần bờ biển, sau đó di chuyển ra khu vực đại dương cách đó hàng trăm kilomet. Kiểm tra nước biển bên dưới các vị trí lấy mẫu cho thấy có cùng một loại nhựa, điều này củng cố cho ý tưởng rằng vi nhựa đi vào khí quyển thông qua các bong bóng trên bề mặt đại dương hoặc được gió cuốn lên và được vận chuyển theo dòng không khí đến các vùng xa hơn của đại dương. Trainic cho biết: “Một khi vi nhựa ở trong khí quyển, chúng khô đi và tiếp xúc với tia UV và các thành phần khí quyển mà chúng tương tác hóa học... Điều đó có nghĩa là các hạt rơi trở lại đại dương có khả năng gây hại hoặc độc hại hơn trước đây đối với bất kỳ sinh vật biển nào ăn phải chúng.” “Trên hết,” Vardi cho biết thêm, “một số loại vi nhựa này trở thành giá đỡ cho sự phát triển của vi khuẩn, vì vậy nhựa trong không khí có thể vận chuyển một số loài, bao gồm cả vi khuẩn gây bệnh có hại cho sinh vật biển và con người.” Trainic cho biết: “Lượng vi nhựa thực sự trong các aerosol gần như chắc chắn lớn hơn những gì mà các phép đo của chúng tôi cho thấy, bởi vì thiết lập của chúng tôi không thể phát hiện ra những hạt đó có kích thước dưới vài micromet... Ví dụ, ngoài nhựa có thể phân hủy thành các mảnh thậm chí còn nhỏ hơn, còn có các hạt nano được thêm vào mỹ phẩm và dễ dàng bị rửa trôi vào đại dương, hoặc các hạt được hình thành trong đại dương thông qua sự phân mảnh vi nhựa.” Kích thước của hạt nhựa rất quan trọng, không chỉ vì những hạt nhẹ hơn có thể ở trong không khí trong thời gian dài hơn. Khi hạ cánh trên mặt nước, chúng có nhiều khả năng bị các sinh vật biển nhỏ ăn vào, tất nhiên là không thể tiêu hóa được. Do đó, mỗi hạt này đều có khả năng gây hại cho sinh vật biển hoặc tác động lên chuỗi thức ăn và xâm nhập vào cơ thể con người. “Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng, giống như tất cả các aerosol, vi nhựa dần trở thành một phần của các chu trình hành tinh lớn - như carbon và oxy - khi chúng tương tác với các phần khác của khí quyển,” Koren nói. “Bởi vì vi nhựa có trọng lượng nhẹ và tuổi thọ cao, ngày càng nhiều vi nhựa sẽ được vận chuyển trong không khí hơn khi lượng nhựa đã và đang gây ô nhiễm đại dương vỡ ra", ông nói thêm.
-
Dữ liệu ranh thửa đất Phường 6, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường 6 được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu.
-
Dữ liệu ranh thửa đất Phường 11, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường 11 được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu. Độ chính xác của dữ liệu ranh thửa phường 11 tương đương tỷ lệ 1/200 (30 mảnh) và 1/500 (1 mảnh) tùy thuộc vào từng khu vực (Liên hệ với đơn vị chức năng để biết thêm chi tiết).
-
Dữ liệu ranh thửa đất Phường 5, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường 5 được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu. Độ chính xác của dữ liệu ranh thửa phường 5 tương đương tỷ lệ 1/200 (25 mảnh) tùy thuộc vào từng khu vực (Liên hệ với đơn vị chức năng để biết thêm chi tiết).
-
Dữ liệu ranh thửa đất Phường 12, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường 12 được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu.
-
Dữ liệu ranh thửa đất Phường 2, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường 2 được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu. Độ chính xác của dữ liệu ranh thửa phường 2 tương đương tỷ lệ 1/200 (19 mảnh) và 1/500 (5 mảnh) tùy thuộc vào từng khu vực (Liên hệ với đơn vị chức năng để biết thêm chi tiết).
-
Dữ liệu ranh thửa đất Phường 2, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường 2 được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu. Độ chính xác của dữ liệu ranh thửa phường 2 tương đương tỷ lệ 1/200 (98 mảnh) và 1/1000 (8 mảnh) tùy thuộc vào từng khu vực (Liên hệ với đơn vị chức năng để biết thêm chi tiết).