From 1 - 10 / 446
  • Categories    

    (Chinhphu.vn) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 47/2020/NĐ-CP quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Nghị định này quy định về các hoạt động quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm: quản lý, quản trị dữ liệu số; kết nối, chia sẻ dữ liệu số; sử dụng, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước; cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân; quyền và trách nhiệm trong kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Giá trị pháp lý của dữ liệu được chia sẻ trong thông điệp dữ liệu được xác định theo giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu quy định tại Mục 1 Chương II Luật Giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan. Nguyên tắc chung về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu: Dữ liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan nhà nước được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu. Cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật; không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, dữ liệu trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính nếu dữ liệu này đã được cơ quan nhà nước khác cung cấp, sẵn sàng cung cấp thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu, trừ trường hợp dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành hoặc pháp luật có quy định khác. Việc chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan, không được xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Dữ liệu chia sẻ phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật; dữ liệu chia sẻ giữa các cơ quan nhà nước là không thu phí, trừ trường hợp khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc danh mục được quy định trong Luật Phí và lệ phí. Dữ liệu của cơ quan nhà nước chia sẻ cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo các nguyên tắc sau: Tổ chức, cá nhân được quyền khai thác dữ liệu của mình hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân khác khi được tổ chức, cá nhân đó chấp nhận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; các trường hợp ngoài quy định trên, dữ liệu của cơ quan nhà nước được chia sẻ cho tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và các quy định của pháp luật hiện hành. Yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ quan nhà nước thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu phải thực hiện, tuân thủ các yêu cầu sau: 1- Chỉ định một cán bộ làm đầu mối phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu; công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, tên và vị trí, chức năng cán bộ đầu mối phụ trách. Cán bộ đầu mối phụ trách có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp, xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan, đơn vị mình đối với cơ quan, đơn vị bên ngoài. 2- Công khai thông tin về đầu mối phụ trách kết nối, chia sẻ dữ liệu; các thông tin về sự sẵn sàng chia sẻ dữ liệu và các thông tin cần công bố khác theo quy định tại Nghị định này. 3- Tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin; các quy định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến dữ liệu; quyền riêng tư của tổ chức, cá nhân. 4- Bảo đảm dữ liệu chia sẻ phải có khả năng gửi, nhận, lưu trữ, xử lý được bằng thiết bị số. 5- Tuân thủ các quy định, hướng dẫn kỹ thuật về trao đổi dữ liệu, về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và các nguyên tắc được quy định tại Điều 5 của Nghị định này. 6- Phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Nghị định cũng quy định rõ các hành vi không được làm gồm: Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật; vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu; làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/5/2020.

  • Hiện nay, các phương pháp phân tích sử dụng dữ liệu vector được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng GIS về quy hoạch, quản lý đất đai, khoáng sản,...Trong đó, phần mềm URSCAPE cung cấp một số chức năn truy vấn, phân tích và trực quan hóa dữ liệu cũng như cho phép trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác mà không đòi hỏi người dùng có kiến thức chuyên môn sâu về về các phần mềm chuyên ngành khác như Arcmap, Microstation,...Ưu điểm của URSCAPE là không yêu cầu máy tính có tốc độ cao, cấu hình quá mạnh để vận hành, dễ cài đặt và sử dụng, rất mạnh về phân tích và trực quan hóa dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định một cách nhanh chóng. Ngày 7 tháng 12 năm 2021, Trung tâm Ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức "Hội thảo đào tạo sử dụng kết quả đề tài "Nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng URSCAPE để phục vụ hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu tài nguyên và môi trường". Nội dung buổi hội thảo tập trung vào các nội dung chính sau đây: - Nghiên cứu thử nghiệm ứng dụng URSCAPE để hỗ trợ ra quyết định bằng phương pháp trực quan hóa và mô phỏng dựa trên dữ liệu kgông gian địa lý đã được chuẩn hóa, chuyển đổi để đưa vào ứng dụng này; - Xây dựng hệ thống tích hợp dữ liệu không gian đa nguồn gốc hỗ trợ ra quyết định quản lý đô thị trên cơ sở các phương pháp trực quan hóa, mô phỏng và phân tích địa lý; - Tham khảo ý kiến đánh giá của người dùng về ưu điểm và nhược điểm từ đó đề xuất hướng phát triển cho các công cụ của URSCAPE.

  • Ngày 30 tháng 6 năm 2021 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BTNMT về Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

  • Dữ liệu ranh thửa đất Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường Bến Nghé được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu. Độ chính xác của dữ liệu ranh thửa phường Bến Nghé tương đương tỷ lệ 1/200 (14 mảnh),1/500 ((28 mảnh) và 1/1000 (2 mảnh) tùy thuộc vào từng khu vực (Liên hệ với đơn vị chức năng để biết thêm chi tiết).

  • Dữ liệu ranh thửa đất Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường Phạm Ngũ Lão được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan.

  • Dữ liệu ranh thửa đất Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường Hiệp Phú được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu. Độ chính xác của dữ liệu ranh thửa phường Hiệp Phú tương đương tỷ lệ 1/200 (84 mảnh),1/500 (27 mảnh) và 1/1000 (5 mảnh) tùy thuộc vào từng khu vực (Liên hệ với đơn vị chức năng để biết thêm chi tiết).

  • Dữ liệu ranh thửa đất Phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường Cầu Ông Lãnh được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan.

  • - Quận 11 là Quận nội thành, nằm ở phía Tây thành phố Hồ Chí Minh, đóng vai trò là cửa ngõ thông thương với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Quận 11 có thế mạnh khai thác về thương mại dịch vụ, du lịch và là trung tâm văn hóa giải trí - thể dục thể thao của thành phố, có công viên văn hóa Đầm Sen đóng trên địa bàn Quận 11. Về hành chính: Quận 11 được chia thành 16 Phường, từ Phường 01 đến Phường 16; - Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 bao gồm 19 công trình, dự án trong đó: có 17 công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm 2017 trên địa bàn 16 phường thực hiện chưa xong hoặc chưa thực hiện, chuyển tiếp sang thực hiện trong năm 2018, 02 công trình, dự án đề xuất mới thực hiện trong năm 2018 nhằm đáp ứng mục tiêu phát kinh tế - xã hội ở địa phương; - Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 quận 11 được thu thập, chuẩn hóa và cung cấp dữ liệu qua dịch vụ Web theo tiêu chuẩn OGC WFS, WMTS, WMS.

  • - Quận 1 là quận nội thành nằm ở vị trí trung tâm thành phố, là trung tâm hành chính, văn hoá, thương mại và tài chính của thành phố Hồ Chí Minh. Quận 1 được xem là nơi sầm uất và có mức sống cao nhất của Thành phố về mọi phương diện. Quận 1 gồm 10 đơn vị hành chính: phường Tân Định, phường Đa Kao, phường Bến Nghé, phường Bến Thành, Phường Nguyễn Thái Bình, Phường Phạm Ngũ Lão, phường Cầu Ông Lãnh, phường Cô Giang, Phường Nguyễn Cư Trinh, phường Cầu Kho. - Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 Quận 1 là nhiệm vụ cần phải thực hiện, nhằm cụ thể hóa công tác quản lý và sử dụng đất trong năm 2018. Kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sẽ là cơ sở pháp lý của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm khai thác và phát huy hiệu quả nguồn lực đất đai để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của quận. - Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 quận 1 được thu thập, chuẩn hóa và cung cấp dữ liệu qua dịch vụ Web theo tiêu chuẩn OGC WFS, WMTS, WMS.

  • Dữ liệu ranh thửa đất Phường 7, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh, được xây dựng năm 2014 trong công tác "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh" theo Quyết định số 5946/QĐ-UBND ngày 29/12/2009, CSDL địa chính của công tác này được xây dựng từ các nguồn: hồ sơ dữ liệu đất đai từ trước 1975, hồ sơ đất đai theo quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT, kết quả tổng điều tra kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, sổ điều tra điền dã - tổng kiểm kê đất đai 2010, hồ sơ GCNQSDĐ được cấp theo các quyết định 38/2002/QĐ-UB-ĐT, 04/2003/QĐ-UB, 90/2004/QĐ-UB và 54/2007/QĐ-UBND, bản đồ bằng khoán trước 1975, bản đồ giải thửa 299/TTg, bản đồ địa chính 02/CT-UB, sơ đồ nền và bản đồ địa chính chính quy. Cơ sở dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới dạng ESRI GeoDatabase theo phần mềm VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu TN&MT năm 2018 theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo quy định của (Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường), Dữ liệu ranh thửa phường 7 được trích xuất từ CSDL địa chính (VILIS) nói trên và chuẩn hóa, đưa vào lưu trữ, quản lý và cung cấp các dịch vụ Web trực tuyến để phục vụ kịp thời nhu cầu của ngành TN&MT, các Sở ban ngành khác và các dự án liên quan trong việc triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Thành phố Thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Thành phố và các dự án, công trình khác có liên quan. Các dịch vụ Web đều tuân thủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, chuẩn mở quốc tế như OGC WMS, OGC WFS, TMS, WMTS, KML, GeJson, GML, ... đáp ứng hệ tọa độ VN2000 Thành phố Hồ Chí Minh và WGS84 toàn cầu. Độ chính xác của dữ liệu ranh thửa phường 7 tương đương tỷ lệ 1/200 (8 mảnh) tùy thuộc vào từng khu vực (Liên hệ với đơn vị chức năng để biết thêm chi tiết).